Hotline: 0903.137.440 - 0906.263.996 - 0988.579.907
IMG co khi tan tien
TÂN TIẾN - CUNG CẤP QUẠT CÔNG NGHIỆP, HỆ THỐNG HÚT BỤI CÔNG NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM.
  1. Quạt công nghiệp.
    Cung cấp bạc đạn
    Công ty TNHH Kha Việt
    Cty Cổ Phần Hàng Tiêu Dùng MASAN
    Hệ thống nhà hàng Gogi house
    Hệ thống nhà hàng Sumo BBQ.

Tin tức

Giới thiệu về túi vải lọc bụi

Cùng với sự phát triển sản xuất của các tổ chức nhà máy là sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Môi trường bị ô nhiễm sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến nhân viên - con người cũng như động thực vật, ảnh hưởng hệ sinh thái xung quanh và có thể làm ảnh hưởng xấu cảnh quan.


 

ô nhiễm không khí, điều hòa chảy nước lạ


(ô nhiễm không khí, điều hòa chảy nước lạ. Có thể dẫn đến phổi bị chấn thương ngầm, dày màng phổi)

 

 

Để tạo môi trường sống trong sạch trước tiên phải kể đến môi trường tự nhiên mà trong đó môi trường không khí đóng vai trò quan trọng nhất. Tác động từ không khí tác động ngay tại nơi làm việc ảnh hưởng tới toàn bộ nhà máy. Theo nghiên cứu thì nhiệt độ, hướng gió nói chung và điều kiên khí hậu nói riêng trong các nhà máy và ở nước ta hầu như chưa có hệ thống cảnh báo ô nhiễm không khí. Trong đó, các công ty thường chưa chú trọng đầu tư hệ thống hút bụi. Các loại bụi phổ biến như sợi giấy, sợi tơ, bụi xi măng, bụi than, bụi kim loại, bụi hóa chất và các loại bột bay thường ít được quan tâm vì một phần trong chúng không dễ phản ứng ngay khi làm việc tại môi trường đó.

Hiện nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm khi số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản xuất là bước quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.

 

1) Các tính chất cơ bản của bụi:


a) Tính kết dính của bụi

 

Các hạt bụi có xu hướng kết dính vào nhau, với độ kết dính cao thì có thể dẫn đến nghẹt một phần hay tác toàn bộ đường ống. Hạt bụi càng mịn thì càng dễ bám vào bề mặt. Với những bụi có 60% số hạt bé hơn 10mm thì rất dễ dẫn đến kết dính, còn bụi có tỉ lệ các hạt lớn hơn 10mm nhiều hơn thì bụi có tính tơi xốp.

 

Tùy theo độ kết dính mà chia làm 4 nhóm sau:

 

- Không kết dính như: xi khô, thạch anh, đất khô… (các hạt có tính khô)

- Kết dính yếu: hạt cốc, manhezit, apatit khô, bụi lò cao, tro bụi có chứa chất chưa cháy hết, bụi nghiền đá…

- Kết dính: than bùn, manhezit ẩm, bụi kim loại, bụi, pirit, oxic chì, oxic thiếc, xi măng khô, tro bay không chứa chất chưa cháy, tro than bùn…

- Kết dính mạnh: bụi xi măng, bụi tách ra từ không khí ẩm, bụi thạch cao, bụi amiang, bụi clinker, bụi hóa chất..

 

Kể thêm còn có :

Độ mài mòn của bụi: Độ mài mòn của bụi được đặc trưng bằng cường độ mài mòn kim loại khi cùng vận tốc dòng khí và cùng nồng độ bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước, khối lượng hạt bụi. Khi tính toán thiết kế thiết bị thì phải tính đến độ mài mòn của bụi.

 

Độ thấm ướt của bụi: Độ thấm ướt bằng nước của các hạt bụi có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của các thiết bị tạch bụi kiểu ướt, đặc biệt làm việc ở chế độ tuần hoàn. Các hạt phẳng dễ thấm ướt hơn các hạt có bề mặt gồ ghề bởi vì bề mặt gồ ghề có thể bị bao phủ bới 1 lớp vỏ khí làm trở ngại sự thấm ướt.

 

b) Theo tính chất thấm ướt các vật thể rắn được chia làm 3 nhóm như sau:

 

- Vật liệu háo nước: dễ thấm ướt như canxi, thạch anh, đa số các hạt silicat, các khoáng oxic hóa, halogenua các kim loại kiềm…

- Vật liệu kỵ nước: khó thấm ướt như graphic, than, lưu huỳnh…

- Vật liệu hoàn toàn không thấm ướt: parafin, tephanlon, bitum,..

 

Độ hút ẩm của bụi: Khả năng hút ẩm của bụi phụ thuộc thành phần hóa học, kích thước, hình dạng, độ nhám bề mặt của các hạt bụi. Độ hút ẩm của bụi tạo điều kiện tách chúng trong các thiết bị tách bụi kiểu ướt.

 

Độ dẫn điện của lớp bụi: Chỉ số này được đánh giá theo chỉ số điện trở suất của lớp bụi Rb và phụ thuộc vào tính chất của từng hạt bụi riêng lẻ ( độ dẫn điện bề mặt và độ dẫn điện trong, kích thước, hình dạng..), cấu trúc lớp hạt và các thông số của dòng khí. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của các bộ lọc.

 

c) Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí: 


Các bụi ở áp xuất cao với tỉ lệ hạt bụi đủ lớn có thể dẫn đến cháy nổ. Các bụi này cháy được tạo ra do kết hợp oxi trong không khí. Hỗn hợp tạo thành tự bốc cháy và dễ nổ do bề mặt tiếp xúc rất lớn của các hạt (1m2/g). Cường độ nổ phụ thuộc vào các tính chất hóa học, tính chất nhiệt, kích thước, hình dạng các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, độ ẩm và thành phần các khí, kích thước và nhiệt độ nguồn lửa và hàm lượng tương đối của các loại bụi trơ (bụi không cháy). Các loại bụi có khả năng bắt lửa như bụi các chất hữu cơ (bụi ngô, cám, sợi, plastic, sơn, hạt đỗ, ngũ cốc…) và cả một số bụi vô cơ như manhezit, nhôm, kẽm.

 

Hiệu qua thu hồi bụi: Mức độ làm sạch (hệ số hiệu quả) được biểu thị bằng tỉ số lượng bụi thu hồi được trong tổng số vật chất theo dòng khí đi vào thiết bị trong một đơn vị thời gian.

 

2) Các phương pháp khống chế bụi


Phương pháp xử lý chất ô nhiễm dạng hạt bụi:


a.Thu bụi theo phương pháp khô

 

có nhiều loại thiết bị cơ khí kiểu khô để làm sạch bụi nhờ vào các cơ chế lắng bụi khác nhau:

Lắng trọng lượng: các buồng lắng bụi.

Quán tính: thay đổi hướng chuyển động của dòng khí.

Lắng li tâm: các xiclon đơn, kép và nhóm, xoáy và động học..

Đây là nhưng thiết bị có kết cấu không quá phức tạp, dễ chế tạo, tuy nhiên hiệu quả xử lý của chúng không cao lắm nên chỉ dùng làm thiết bị lắng sơ bộ.

 

b. Thu bụi theo phương pháp lọc bụi:


Các đặc tính của lưới lọc vải lọc  bụi: hiệu quả lọc, sức cản khí động và thời gian của chu kỳ hoạt động trước khi thay đổi mới hoặc hoàn nguyên.

Các loại vật liệu lọc như vải, sợi xoắn rối, carton làm bằng hỗn hợp sợi xenluloz amiang gồm các sợi có đường kính khác nhau.

Thiết bị lọc được chia làm 3 loại, phụ thuộc và chức năng và nồng độ bụi vào ra:

+ Thiết bị tinh lọc (hiệu quả cao): để thu bụi cực nhỏ với hiệu quả lớn khoảng 99%.

+ Thiết bị lọc không khí: lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50mg/m2. Vật liệu lọc có thể phục hồi.

+ Thiết bị lọc công nghiệp(vải, hạt, sơi khô): làm sạch khí công nghiệp có nồng độ bụi đến 60g/mvới kích thước hạt có thể lớn lơn 0.5um (1/2000 mm), vật liệu lọc thường được phục hồi thu gom lại.

 

3) Giới thiệu thiết bị lọc bụi tay áo:

 

túi lọc bụi, hệ thống lọc bụi công nghiệp, túi lọc bụi tay áo


 

Kỹ thuật công nghệ của hệ thống lọc bụi giữ bằng xung (phát triển từ Đức)



a) Nguyên lý hoạt động:

 

Phần thân lọc bao gồm 3 phần chính:

- Bộ phận khí ra sau lọc,

- Phần thân lọc bao gồm túi lọc bụi,

- Phần buồng chứa bụi phía đáy.

 

Các túi lọc được giữ bởi các khung túi lọc. Khi bụi được hút vào buông lọc, tại đây khí cùng các hạt bụi sẽ giảm vận tốc bởi tấm chắn và khí được phân tán đều trong buồng lọc. Khi  luồng khí bụi giảm vận tốc trong buồng lọc sẽ làm các hạt bụi có tỷ trọng lớn sẽ rơi xuống buồng chứa bụi phía dưới. Khi bụi được hút lên buồng lọc, phần khí sạch đi qua các túi lọc bụi, các hạt bụi bám vào thân túi lọc bụi, khí sạch sẽ được đưa ra ngoài trời qua buồng khí sạch.

 

Các túi lọc được làm sạch theo chu kỳ bằng các xung khí nén thổi trực tiếp và các túi lọc bụi từ phía buồng khí sạch ( thổi ngược đảm bảo bụi kết dính rơi xuống buồng chứa). Các ống thổi khí nén được bố trí theo từng hàng phía trên các hàng túi. Các xung khí được hướng thẳng xuống các túi lọc do các miệng khung túi lọc được lắp đặt theo chiều thẳng đứng dọc theo túi từ phía trên.

 

Bộ phận điều khiển thời gian cấp xung khí  được cài đặt theo chu kỳ vòng tròn. Thiết bị đo chênh lệch ấp suất giữa buồng lọc và buồng khí sạch sẽ giúp người vận hành kiểm tra trạng thái và chu kỳ làm sạch của hệ thống.

 

b) Cấu tạo hệ thống lọc bụi tay áo:

 

Thiết bị gồm nhiều ống tay áo hình trụ đường kính từ 125-300mm, chiều cao từ 2.5-3.5m được giữ chặt trên lưới ống và (có thể) được trang bị cơ cấu giũ bụi (nên được gọi là thiết bị lọc tay áo).


- Vải lọc phải thỏa mãn các điều kiện yêu cầu:

+ Chất liệu vải lọc bụi: loại thường, loại chịu nước, chịu nhiệt, chịu tĩnh điện hay chịu dầu..

+ Đường kính ống vải :d= 120-300mm

+ Chiều dài: L=(16-20)lần của d

+ Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc cao.

+ Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu

+ Độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn

 

c) Nguyên lý chung của hệ thống:


Hệ thống lọc bụi cơ bản đã tạo ra 5 kiểu lọc trong hệ thống như:

  1. Lọc bụi lắp tại các đỉnh silo hoặc bồn chứa nguyên liệu.
  2. Lọc bụi dạng nhỏ di động dùng trong các vị trí gia tăng.
  3. Lọc bụi trong khoang chứa.
  4. Lọc bụi tại túi lọc.
  5. Lọc bụi ngược.

 

d) Các phương pháp nguyên lý rũ bụi cho túi lọc bụi:


+ Rũ bụi bằng cách lắc hoặc gõ cơ khí.

+ Rũ bụi bằng cách rung cơ khí.

+ Rũ bụi bằng cách kết hợp rung rũ và khí nén thổi ngược.

+ Rũ bụi bằng cách thổi xung khí nén.

     

Mỗi phương pháp đều có tính hiệu quả khác nhau. Hiện nay phần lớn các phương pháp rung rũ bụi cơ khí đã được thay thế bằng phương pháp rũ bụi bằng khí nén, phần lớn được áp dụng trong ngành xi măng, than, bột thực phẩm,...các cơ sở sản xuất có tính chất hạt bụi cao


Nguồn: Internet
Chúng tôi chuyên cung cấp các loại Quạt công nghiệpỐng gió công nghiệpHệ thống hút bụi công nghiệpHệ thống hút mùi công nghiệpHệ thống cách âmHệ thống cách nhiệtHệ thống băng tải